A. Kiến thức cơ bản
I. Tác giả:
( Kết hợp với đề: Anh ( chị) hãy nêu
những nét chính trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Tuân )
1. Nguyễn Tuân là một nhà văn lớn của
văn học Việt Nam. Sự nghiệp của ông trải ra trên hai chặng đường: trước và sau
CM T8 năm 1945 : trước năm 1945, là nhà văn lãng mạn; sau năm 1945, chuyển biến
thành nhà văn cách mạng.
2. Trước năm 1945, sáng tác của Nguyễn
Tuân xoay quanh các đề tài chính:
a. Chủ nghĩa xê dịch: Viết về cái tôi
lãng tử qua những miền quê, trong đó hiện ra cảnh sắc và phong vị quê hương,
cùng một tấm lòng yêu nước thiết tha. Tác phẩm chính: Một chuyến đi,
Thiếu quê hương…
b. Vẻ đẹp “ vang bóng một thời”: Là
những nét đẹp còn vương sót lại của một thời đã lùi vào dĩ vãng gắn với lớp nho
sĩ cuối mùa. Tác phẩm chính: Vang bóng một thời..
c. Đời sống truỵ lạc: Ghi lại quãng đời
do hoang mang bế tắc, cái tôi lãng tử đã lao vào rượu, thuốc phiện và hát cô
đầu, qua đó thấy hiện lên tâm trạng khủng hoảng của lớp thanh niêm đương thời.
Tác phẩm chính: Chiếc lư đồng mắt cua, ngọn đèn dầu lạc,…
3. Sau năm 1945, sáng tác
Nguyễn Tuân tập trung phản ánh hai cuộc kháng chiến, qua đó thấy được vẻ đẹp
của người Việt Nam vừa anh dũng vừa tài hoa. Tác phẩm chính: Tình chiến
dịch, Đường vui, Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi,…Ông cũng viết về công cuộc xây
dựng đất nước, trong đó hiện lên con người Việt Nam với vẻ đẹp cần cù mà
rất mực tài hoa. Tác phẩm chính: Sông Đà, ký Nguyễn Tuân,…
4. Nguyễn Tuân là nhà văn suốt
đời tìm kiếm cái đẹp và khẳng định những giá trị nhân văn cao quý, với những
nét phong cách nổi bật: tài hoa, uyên bác, hiện đại mà cổ điển,…Ông có nhiều
đóng góp cho sự phát triển của thể tuỳ bút và tiếng Việt,…
II. Tác phẩm:
“Chữ người tử tù” ( đăng báo 1939, in trong
tập “ Vang bóng một thời” (1940) ) là truyện ngắn đặc sắc nhất của Nguyễn Tuân.
Cốt truyện xoay quanh cuộc gặp gỡ kì lạ và éo le của hai nhân vật chính: Ông
Huấn Cao có tài viết chữ đẹp, có thiên lương và khí phách đã lãnh đạo nông dân
khởi nghĩa và bị bắt giam vào trại giam tỉnh Sơn. Viên quản ngục lại là một kẻ
say mê chữ đẹp của ông Huấn Cao, quyết tâm tìm mọi cách để xin chữ của Huấn
Cao.
Truyện kết thúc bằng cảnh cho chữ - Một cảnh
tượng xưa nay chưa từng có.
B. Kiến thức cho các
dạng đề thi đại học.
I. Tình huống chuyện độc đáo
Tình huống là hoàn cảnh có vấn đề nhà văn tạo
dựng để các nhân vật buộc phải thể hiện đúng tính cách của mình. Hoàn cảnh điển
hình sẽ làm nảy sinh tính cách điển hình. Nguyễn Tuân đã tạo dựng một tình
huống vừa kì lạ vừa oái oăm: ( Có lẽ chứ hề xảy ra trong thực tế ). Nơi gặp gỡ
là nhà ngục và sự gặp nhau giữa hai con người thộc về hai phía đối lập nhau:
Huấn Cao – kẻ tử tù bất đắc dĩ và viên quản ngục.
- Xét trên bình diện xã hội họ không thể tồn
tại chung, Huấn Cao đại diện cho những kẻ cầm đầu cuộc nổi loạn chống lại triểu
đình, quản ngục đại diện cho hệ thống và trật tự của giai cấp cầm quyền đương
thời. Nhưng éo le thay, Huấn Cao lại là người có tài viết chữ đẹp, còn quản
ngục lại lả kẻ tôn thờ những con chữ, hàng ngày khát mong có được chữ của Huấn
Cao.
- Xét trên bình diện nghệ thuật họ hoàn toàn
có thể trở thành tri âm, tri kỉ. Huấn Cao – người sáng tạo ra cái đẹp tuyệt vời
của nghệ thuật thư pháp, quản ngục người gìn giữ và tôn thờ cái đẹp. Nếu gặp
nhau trong một hoàn cảnh khác, hay một bầu trời chỉ có nghệ thuật thì họ lại
trở thành Bá Nha và Tử Kì thuở trước.Cuộc gặp gỡ đã tạo dựng một tình huống
kịch tính, từ cuộc gặp gỡ này hai nhân vật sẽ bộc lộ tính cách. Huấn Cao: tài
hoa, thiên lương và khí phách anh hung, quản ngục là kẻ dịu dàng, biết giá người,
biết trọng người ngay. Hành rình gian nan và có lúc tưởng như ngục tù ấy không
chỉ giam giữ Huấn Cao mà còn là tiêu tan đi cái đẹp bởi cái nhơ bẩn và cái ác.
Thế nhưng những tấm lòng trong thiên hạ đã gặp nhau, sự thành tâm và sở thích
cao quý của quản ngục đã làm Huấn Cao cảm động.
II. Phân tích vẻ đẹp
của hình tượng nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn “Chữ người tử tù”.
- Huấn Cao được nhà
văn Nguyễn Tuân xây dựng từ nguyên mẫu người anh hùng Cao Bá Quát đầu thế kỷ
XIX.
- Nguyễn Tuân đã tạo
ra tình huống éo le để tô đậm những vẻ đẹp khác thường của nhân vật. ( Tình
huống điển hình lảm nảy sinh những tính cách điển hình).
1. Huấn Cao – Một nghệ
sĩ tài hoa trong nghệ thuật thư pháp:
- Tài viết chữ của ông
Huấn qua lời đồn của dân vùng tỉnh Sơn và qua những lời nhận xét của viên quản
ngụ c và thầy thơ lại.
- Niềm ao ước cháy
bỏng của quản ngục và tấm chân tình, sự đối đáp của quản ngục để xin chữ Huấn
Cao. “ Chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm ( …). Có được chữ Huấn Cao mà treo
là có một vật báu trên đời”. Cho nên , “ Sở nguyện của viên quan coi ngục này
là có một ngày kia treo ở nhà riêng mình một câu đối do tay ông Huấn Cao viết”.
Để có được chữ của ông Huấn Cao, viên quản ngục không chỉ phải kiên trì, mà còn
phải liều mạng. Bởi quản ngục cũng biết thế nào là cái giá phải trả cho kẻ bỏ
qua lệnh triều đình biệt đãi tội phạm nguy hiểm, có khi phải trả giá bằng tính
mạnh của mình.
- Chữ Huấn Cao vuông
vắn, tươi tắn, nó nói lên cái hoài bão tung hoành của cả một đời con người.
2. Huấn Cao – Một con
người có thiên lương trong sáng:
- Ông chỉ cho chữ chỗ
bạn thân và tri kỉ, không vì bạc vàng hay quyền thế mà ép mình viết chữ bao giờ
“ta nhất sinh không vì vàng ngọc hay vì quyền thế mà ép mình viết câu đối bao
giờ”.
- ý thức tự trọng,
tinh thần nghĩa khí qua hành động đuổi viên quản ngục
- Trọng thiên lương,
Huấn Cao đã thực sự cảm động trước “tấm lòng trong thiên hạ” và sở thích cao
quý của quản ngục
- Muốn người khác giữ
trọn thiên lương, bằng việc gửi lại cái đẹp, cái ân tình của nhữngc người tri
kỉ Huấn Cao đã khuyên quản ngục và quản ngục cảm động, tỉnh ngộ. Việc Huấn Cao
cho chữ quản ngục không chỉ vì mục đích chơi chữ mà chủ yếu để cữu người, cứu
một thiên lương lầm đường lạc lối quá lâu ngủ quên trong lớp tro tàn nguội lạnh
của ngục tù phong kíên.
3. Huấn cao – Một khí
phách anh hùng.
- Lãnh đạo nông dân
khởi nghĩa chống triều đình, chấp nhn tội danh “ cầm đầu bọn phản nghịch”
- Ngục tù chỉ gông cùm
được thể xác, Huấn Cao vẫn sống tự do về tinh thần, vẫn những hứng sinh bình mà
ông từng làm: Rỗ gông, nhận rượu thịt thảm nhiên, đuổi quản ngục…lạnh lùng,
thảm nhiên trước cái chết đang đến gần
- Một tử tù chỉ đợi
ngày ra pháp trường mà không hề nao núng, vẫn ung dung, đàng hoàng “ Đến cái
cảnh chết chém, ông còn chẳng sợ nữa là…”. Đối với viên quản ngục, ônh chẳng
những không sợ mà còn tỏ ra khinh bạc đến điều”.
- Sáng tạo thư pháp và
truyền lại cái đẹp trước khi lĩnh án tử hình mà vẫn ung dung, đường hoàng chứng
tỏ trong con người tài hoa ây là một khí phách vô cùng cứng cỏi và vượt trên
hoàn cảnh.
4. Cảnh cho chữ - Nơi
hội tụ và thăng hoa tất cả những vẻ đẹp của hình
tượng Huấn Cao
- Cảnh xưa nay chưa
từng có: Thời gian, không gian đặc biệt, tư thế cuả kẻ xin người cho. Cái đẹp,
cái thiện đã chiến thắng cái ác và cái xấu, thiên lương và nhân cách con người
đã làm cảm động và thanh lọc tâm hồn một con người.
5. Tư tưởng của nhà
văn gửi gắm.
- Một tinh thần dân
tộc sâu sắc: Yêu mến và trân trọng nét đẹp của truyền thống văn hoá dân tộc.
- Lòng say mê cái đẹp
và đi tìm cái đẹp ở tài năng, đạo đức và nhân cách con người.
- Khẳng định sự chiến
thắng của cái đẹp, thiên lương và nhân cách ngay trong hoàn cảnh ngặt nghèo,
ngay ở môi trường của cái ác và bóng tối.
6. Nghệ thuật
xây dựng nhân vật Huấn Cao.
- Để làm nổi bật vẻ đẹp của Huấn Cao, Nguyễn Tuân đã đặt nhân vật vào một tình huống truyện độc đáo: cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao với quan coi ngục, nhưng cũng là cuộc hội ngộ của những kẻ "liên tài tri kỉ".
- Miêu tả Huấn Cao, để làm nổi bật sự chiến thắng của cái tài, cái đẹp, cái tâm và khí phách ngang tàng, Nguyễn Tuân triệt để sử dụng sức mạnh của nguyên tắc tương phản, đối lập của bút pháp lãng mạn: đối lập giữa ánh sáng và bóng tối, giữa cái đẹp, cái cao cả với phàm tục, dơ bẩn. Có sự tương phản ở những chi tiết tạo hình được sử dụng để miêu tả không khí của cảnh cho chữ (bóng tối phòng giam, ánh sáng đỏ rực của bó đuốc, tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ...). Có sự đối lập tương phản giữa việc cho chữ (công việc tạo ra cái đẹp "nói lên hoài bão tung hoành của một đời con người") với hoàn cảnh cho chữ (nơi hôi hám, bẩn thỉu, nơi giam cầm cùm trói tự do). Có sự đối lập ở phong thái của người cho chữ (đường hoàng) với tư thế của kẻ nhận chữ (khúm núm)...
- Ngôn ngữ miêu tả nhân vật của Nguyễn Tuân giàu chất tạo hình. Ông sử dụng nhiều từ Hán Việt, lời ăn tiếng nói mang khẩu khí của người xưa làm tăng thêm vẻ đẹp của một "thời vang bóng" ở hình tượng Huấn Cao.
6. Kết luận.
- Nhân vật Huấn Cao thể hiện tài năng nghệ thuật của Nguyễn Tuân. Đó là biểu tượng cho sự chiến thắng của cái tài, cái đẹp, cái tâm trước cái phàm tục, dơ bẩn, của khí phách ngang tàng đối với thói quen nô lệ. Đây là lí tưởng thẩm mĩ của nhà văn, là ý nghĩa tư tưởng của hình tượng.
- Hình tượng Huấn Cao được xây dựng trên cơ sở nguyên mẫu: Cao Bá Quát, một nhà nho có tài văn thơ, viết chữ đẹp nổi tiếng một thời và cũng là người tham gia lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Mĩ Lương chống lại triều đình nhà Nguyễn trong thế kỉ XIX. Xây dựng nhân vật Huấn Cao, Nguyễn Tuân bộc lộ tình cảm yêu nước và tinh thần dân tộc thầm kín của mình.
- Để làm nổi bật vẻ đẹp của Huấn Cao, Nguyễn Tuân đã đặt nhân vật vào một tình huống truyện độc đáo: cuộc gặp gỡ giữa Huấn Cao với quan coi ngục, nhưng cũng là cuộc hội ngộ của những kẻ "liên tài tri kỉ".
- Miêu tả Huấn Cao, để làm nổi bật sự chiến thắng của cái tài, cái đẹp, cái tâm và khí phách ngang tàng, Nguyễn Tuân triệt để sử dụng sức mạnh của nguyên tắc tương phản, đối lập của bút pháp lãng mạn: đối lập giữa ánh sáng và bóng tối, giữa cái đẹp, cái cao cả với phàm tục, dơ bẩn. Có sự tương phản ở những chi tiết tạo hình được sử dụng để miêu tả không khí của cảnh cho chữ (bóng tối phòng giam, ánh sáng đỏ rực của bó đuốc, tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ...). Có sự đối lập tương phản giữa việc cho chữ (công việc tạo ra cái đẹp "nói lên hoài bão tung hoành của một đời con người") với hoàn cảnh cho chữ (nơi hôi hám, bẩn thỉu, nơi giam cầm cùm trói tự do). Có sự đối lập ở phong thái của người cho chữ (đường hoàng) với tư thế của kẻ nhận chữ (khúm núm)...
- Ngôn ngữ miêu tả nhân vật của Nguyễn Tuân giàu chất tạo hình. Ông sử dụng nhiều từ Hán Việt, lời ăn tiếng nói mang khẩu khí của người xưa làm tăng thêm vẻ đẹp của một "thời vang bóng" ở hình tượng Huấn Cao.
6. Kết luận.
- Nhân vật Huấn Cao thể hiện tài năng nghệ thuật của Nguyễn Tuân. Đó là biểu tượng cho sự chiến thắng của cái tài, cái đẹp, cái tâm trước cái phàm tục, dơ bẩn, của khí phách ngang tàng đối với thói quen nô lệ. Đây là lí tưởng thẩm mĩ của nhà văn, là ý nghĩa tư tưởng của hình tượng.
- Hình tượng Huấn Cao được xây dựng trên cơ sở nguyên mẫu: Cao Bá Quát, một nhà nho có tài văn thơ, viết chữ đẹp nổi tiếng một thời và cũng là người tham gia lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Mĩ Lương chống lại triều đình nhà Nguyễn trong thế kỉ XIX. Xây dựng nhân vật Huấn Cao, Nguyễn Tuân bộc lộ tình cảm yêu nước và tinh thần dân tộc thầm kín của mình.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét