Thứ Tư, 11 tháng 12, 2013

KHÁI QUÁT VĂN HỌC TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX - 1945

1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa.
- Khái niệm hiện đại hoá: được hiểu là quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ thống thi pháp VHTĐ và đổi mới theo hình thức của văn học phương Tây, có thể hội nhập với nền văn học trên thế giới.
- Cơ sở xã hôi:
+ Đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp xâm lược và đẩy mạnh công cuộc khai thác thuộc địa, làm cho xã hội nước ta có nhiều thay đổi: xuất hiện nhiều đô thị và nhiều tầng lớp mới, nhu cầu thẫm mĩ cũng thay đổi.
+Từ 1940 - 1945, Pháp 2 lần bán nước ta cho pháp xít Nhật.
+ Đô thị hoá nhanh chóng, xuất hiện nhiều tầng lớp xã hội mới: tư sản, tiểu tư sản, công nhân, dân nghèo thành thị…
+Nhân vật trung tâm trong đời sống văn hoá là tầng lớp trí thức Tây học, chịu ảnh hưởng sâu sắc các trào lưu tư tưởng văn hoá văn học phương Tây
+ Nền văn học dần thoát khỏi sự ảnh hưởng của văn học Trung Hoa và dần hội nhật với nền văn học phương tây mà cụ thể là nền văn học nước Pháp.
+ Chữ quốc ngữ ra đời thay cho chữ Hán và chữ Nôm.
+ Nhu cầu văn hoá ngày càng cao Nghề báo in xuất bản ra đời và phát triển khiến cho đời sống văn hóa trở nên sôi nổi.
Hoàn cảnh lịch sử nói trên đòi hỏi VH phải nhanh chóng hiện đại hoá.
- Quá trình hiện đại hóa diễn ra qua 3 giai đoạn..
a/ Giai đoạn 1: Từ đầu thế kỉ XX đến khoảng năm 1920.
- Chữ quốc ngữ được truyền bá rộng rãi, tác động đến việc ra đời của văn xuôi.
- Báo chí và phong trào dịch thuật phát triển giúp cho câu văn xuôi và nghệ thuật tiếng Việt trưởng thành và phát triển.
- Những thành tựu đạt được là sự xuất hiện của văn xuôi và truyện kí ở miền Nam.
- Thành tựu chính của văn học trong giai đoạn này vẫn thuộc về bộ phận văn học yêu nước như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Ngô Đức Kế .
→ Nhìn chung văn học chưa thoát khỏi hệ thống văn học trung đại.
b/ Giai đoạn 2: Từ 1920 đến 1930.
Đây là giai đoạn quá độ, giao thời.
Quá trình HĐH đạt nhiều thành tựu lớn
    - Văn xuôi ghi được thành tựu ban đầu của các tên tuổi: Phạm Duy Tốn, Nguyễn Bá Học, Hoàng Ngọc Phách… ở ngoài Bắc, Hồ Biểu Chánh, Bửu Đình… ở trong Nam. Tiểu thuyết “Tố Tâm” của Hoàng Ngọc Phách như một cái mốc đánh dấu sự ra đời của tiểu thuyết và văn chương lãng mạn Việt Nam.
    - Về thơ ca thì có thi sĩ Tản Đà và Trần Tuấn Khải. Tản Đà là nhà thơ “của hai thế kỷ”. Trần Tuấn Khải với cảm hứng yêu nước, với chất dân ca, đậm đà hồn dân tộc.
    - Kịch nói với Vũ Đình Long, Nam Xương…
    - Thơ văn yêu nước và cách mạng có thêm những cây bút mới như Trần Huy Liệu, Phạm Tất Đắc, đặc biệt là truyện kí rất hiện đại của Nguyễn Ái Quốc viết bằng tiếng Pháp.
    Tóm lại, cả thơ và văn xuôi đã có dấu hiệu phân chia khuynh hướng sáng tác theo kiểu lãng mạn và hiện thực.
c/ Giai đoạn 3: Từ 1930 đến 1945.
VH được HĐH và cách tân trên mọi lĩnh vực. các thể loại phát triển mạnh mẽ
    - Văn thơ yêu nước, thành tựu nổi bật là “Từ ấy” (1937-1946) của Tố Hữu và “Nhật ký trong tù” của Hồ Chí Minh.
    - Văn học hiện thực xuất hiện nhiều cây bút thực sự tài năng: Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao… “Số đỏ” và “Chí Phèo” là hai kiệt tác.
    - Văn học lãng mạn - Thơ mới (1932-1941) được đánh giá là “một thời đại thi ca” với một lớp thi sĩ tài hoa như Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Chế Lan Viên, Huy Cận, Xuân Diệu, Nguyễn Bính, Hàn Mặc Tử, v.v… Tiểu thuyết lãng mạn với tên tuổi các nhà văn xuất sắc: Khái Hưng với Nửa chừng Xuân, Nhất Linh với Đoạn tuyệt, Thạch Lam với Gió đầu mùa, Nguyễn Tuân với “Vang bóng một thời”v.v…
2. Nhịp độ phát triển mau lẹ(số lượng, cách tân, trưởng thành, kết tinh tài năng…)
   Vũ Ngọc Phan: “Ở nước ta, một năm đã có thể kể như ba mươi năm của người”. Vì sao vậy?
- Yêu cầu thúc bách của thời đại(như đã nói ở trên).
- Sức sống mãnh liệt của dân tộc và tiếng Việt.
- Tác động của các cuộc vận động cách mạng theo tinh thần dân chủ từ đầu TK đến 1945
- Đóng góp của các tài năng, của tầng lớp trí thức Tây học. Họ tìm thấy ở nghề văn lẽ sống và cơ hội bày tỏ tấm lòng chung thuỷ của mình đối với đất nước, tổ tiên.
- Văn chương trở thành hàng hoá, viết văn trở thành một nghề kiếm sống
3. Sự phân hoá phức tạp thành nhiều xu hướng văn học
   Sự khác nhau về quan điểm nghệ thuật và khunh hướng thẩm mĩ và thái độ chính trị đối với chủ nghĩa thực dân và quan điểm về mối quan hệ giữa văn học và chính trị của người cầm bút dẫn đến sự phận hoá VH thành hai bộ phận:
a. Bộ phận VH hợp pháp:
- Tuy có tính dân tộc và chứa đựng những yếu tố tư tưởng lành mạnh, tiến bộ nhưng nó không có ý thức cách mạng và tinh thần chống đối trực tiếp chế độ thực dân. Có đóng góp mang ý nghĩa quyết định đối với quá trình HĐH.
- Do có sự khác biệt về khuynh hướng nghệ thuật nên phân hoá thành hai xu hướng chính:
+ Xu hướng lãng mạn chủ nghĩa: thể hiện trực tiếp và sâu sắc cái tôi trữ tình tràn đầy cảm xúc, phát huy cao độ trí tưởng tưởng để diễn tả những khát vọng, ước mơ của cá nhân.
( Vd : thể loại thơ trữ tình và văn xuôi trữ tinh như Hàn Mặc Tử,Xuân Diệu, Nguyễn Bính. Tác phẩm của Tự Lực Văn đoàn như Hồn Bướm Mơ tiên..Hai đứa Trẻ..)
+ Xu hướng HTCN chú trọng diễn tả, phân tích, lí giải hiện thực XH với thái độ phê phán trên tinh thần dân chủ và nhân đạo.
( Nam Cao- Lão Hạc, Bước Đường Cùng của Nguyễn Công Hoan )
b. Bộ phận VH bất hợp pháp và nửa hợp pháp:
- Đây là sáng tác của những nhà văn-chiến sĩ
- Phác hoạ được hình tượng cao đẹp: người chiến sĩ-nhân vật tiên tiến của thời đại: yêu nước, căm thù bọn cướp nước và bán nước, hiên ngang, bất khuất, mang lí tưởng mới của thời đại, lạc quan chiến thắng
+ Bộ phận văn học bất hợp pháp : Thơ văn CM bí mật được sáng tác trong tù .
+ Vh nửa bất hợp pháp : văn thơ Đông Kinh Nghĩa Thục, Văn thơ cách mạng vô sản thời kì mặt trận dân tộc dân chủ.
_ Quan niệm sáng tác xem thơ ca là vũ khí chiến đấu tuyên truyền cách mạng
- Sáng tạo ra hình tượng người chiến sĩ nhân vật tiên tiến thời đại:
+ Căm thù bọ giặc, bon tay sai bán nước.
+ Yêu nước, thương dân.
+ Tù đày hiên ngang bất khuất
+ Say mê lí tưởng cộng sản, nắm được quy luật tiến hóa của lịch sử
+ Luôn lạc quan tin tưởng vào chiến thắng.
Tiêu biểu: Ngục trung Nhật Kí( Hồ Chí Minh), Từ Ấy ( Tố Hữu)
II Thành tựu:
1. Nội dung tư tưởng
a, Phát huy truyền thống tư tưởng dân chủ yêu nước:
-Như Phan Bội Châu đã nói : Dân là dân nước, nước là nước dân ”
- Nguyễn Ái Quốc đã gắn chủ nghĩa yêu nước với lí tưởng chủ nghĩa
-Ở bộ bận văn học hợp pháp tinh thần yêu nước được thể hiện kín đáo trong
          + Tình yêu tiếng việt, nhị văn những giá trị văn hóa, phát huy truyền thống đạo lí, truyền thống nhân bản.
          + Cảnh vật bình dị,tính cách con người quen thuộc.
          +Những phong tục từ ngàn xưa.
b, Chủ nghĩa nhân đạo
-Quan tâm, cảm thông với những con người bình thường, nghèo khổ, cơ hàn. Cảm thấy không khí xã hội bức bối tù túng .
- Đấu tranh chống luân lí lễ giáo phong kiến, tố cáo áp bức bóc lột.
- Thể hiện sâu sắc khát vọng hạnh phúc của con người, xoay quanh vấn đề tình yêu hôn nhân và gia đình.
- Đề cao vẻ đẹp hình thức phẩm giá, muốn phát huy tài năng con người.
c, Tinh thần dân chủ
- Tinh thần dân chủ đem đến cho truyền thống nhân đạo một nét mới: Quan tâm tầng lớp nô lệ lầm than.
- Tinh thần dân chủ đem đến cho truyền thống nhân đạo một nét mới : Đề cao vai trò của dân chủ quần chúng.
Các nhà văn vô sản gắn với chủ nghĩa lí tưởng cộng sản và kết hợp với chủ nghĩa yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản, và lạc quan cách mạng.
2) Về hình thức thể loại và ngôn ngữ văn học.
a) Tiểu thuyết
- Sự ra đời của tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ là dấu hiệu công cuộc hiện đại hóa văn học.
-Nhà tiểu thuyết đầu tiên  khẳng định tên tuổi là Hồ Biểu Chánh.Tuy mô phỏng theo tiểu thuyết phương Tây nhưng ông đã khắc họa được cảnh trí; con người lôi sống của nhân dân Nam Bộ.
-Đầu năm 1930, nhóm tự lực văn đoàn đã  đẩy cách tân tiểu thuyết  lên một bước :
          + Chú trọng xây dựng tính cách nhân vật.
          +Đi sâu miêu tả tính cách nhân vật
          + Nghệ thuật hội họa điêu khắc được vận dụng vào tả cảnh, tả chân dung  nhân vật.
          + Nghệ thuật hội họa điêu khắc để tả cảnh tả chân dung nhân vật.
          + Lối dựng truyện tự nhiên, bối cảnh linh hoạt.
Vd: Nhất Linh, Khái Hưng, Hoàng Đạo
- Tác giả hiện thực đưa cách tân  lên một tầng cao hơn :
          + Xây dựng bức tranh hiện thực có tầm khái quát rộng lớn.
          + Khắc họa thành công tính cách  điển hình trong hoàn cảnh điển hình.
          + Ngôn ngữ chắt lọc đưa lên tầng cao.
          VD: Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nam Cao.
b, Truyện ngắn
- Phát triển mạnh mẽ, có nhiều kiệt tác đa dạng về phong cách.
          +Truyện ngắn trào phúng rất ngắn và vui của Nguyễn Công Hoan.
          +Truyện ngắn không có cốt truyện của Thạch Lam, Hồ Dzếnh..
          + Truyện ngắn  phong tục của Tô Hoài, Bùi Hiển, Kim Lân
          + Truyện ngắn phân tích tâm lí nhân vật của Nam Cao.

c, Phóng sự  ra đời và phát triển từ năm 1930
 - Vũ Trọng Phụng là cây bút xuất sắc và tiêu biểu.
d, Bút kí và tùy bút
- Rất phát triển
+ Nguyễn Tuân là cây bút tài hoa và độc đáo ( như chiếc Lư Đồng mắt cua, một chuyến đi)
+ Thạch Lam ( Hà Nội băm sáu phố phường)
e, Kich nói thể loại mới gây nhiều  tiếng vang
-Nam Xương : Ông Tây An Nam
- Vi Huyền Đắc: Kim Tiền
 - Nguyễn Huy Tưởng : Vũ Như Tô.
f, Thơ ca : Là một trong những thành tựu lớn.
- Khám phá thế giới muôn sắc của ngoại cảnh,thế giới phong phú, tinh vi của nội tâm con người tạo nên nhiều tác phẩm xuất sắc về thiên nhiên và tình yêu.
- Nhà thơ vô sản biến ngục thất thành tao đàn, sáng tạo những vần thơ yêu nước.
Vd: Nhật Kí trong tù, Từ Ấy.
III Kết luận:
 - Văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến 1945 chiếm một vị trí quan trọng trong lịch sử  văn học Việt Nam
- Thành tựu văn học giai đoạn này đã kế thừa tinh hoa truyền thống văn học dân tộc,mở ra một thời kì mới những kinh nghiệm trong tương lại.



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét